Phòng Ngừa Đột Quỵ

Đột quỵ là bệnh lý rất nặng nề, để lại nhiều di chứng khi mắc phải. Chính vì vậy chúng ta phải phòng ngừa đột quỵ. Phòng bệnh luôn tốt hơn chữa bệnh. Hãy đi tầm soát đột quỵ sớm để tránh được căn bệnh nguy hiểm này.

Bác sĩ Nguyễn Thành An

8/17/20245 min read

Phòng ngừa đột quỵ

Việc phòng ngừa đột quỵ là rất quan trọng vì nó không chỉ giúp giảm nguy cơ xảy ra đột quỵ mà còn ngăn chặn những biến chứng và hậu quả nghiêm trọng mà đột quỵ có thể gây ra. Đột quỵ có thể dẫn đến tàn phế, giảm chất lượng cuộc sống, và trong nhiều trường hợp có thể gây tử vong. Sau đây là các biện pháp phòng ngừa đột quỵ chi tiết:

1. Cải thiện lối sống

Bỏ thuốc lá: Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ lớn nhất gây đột quỵ, làm tăng nguy cơ nhồi máu não và xuất huyết. Việc ngưng thuốc lá có thể giảm nguy cơ đột quỵ sau 2-4 năm. Do đó, người đã từng bị nhồi máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não nên ngừng hút thuốc.

Tập thể dục: Lười vận động hoặc ngồi quá lâu làm tăng nguy cơ đột quỵ và bệnh lý tim mạch. Tập thể dục đều đặn cải thiện tuần hoàn máu, giảm nguy cơ béo phì, và kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp và đái tháo đường. Khuyến nghị nên tập thể dục ít nhất 10 phút mỗi lần với cường độ trung bình, 3 lần mỗi tuần hoặc với cường độ mạnh trong tối thiểu 20 phút mỗi lần, 2 lần mỗi tuần.

Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa đột quỵ. Nên tuân theo chế độ ăn Địa Trung Hải với nhiều rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm ít béo, cá, gia cầm, dầu thực vật không bão hòa và các loại hạt. Hạn chế đường, đồ uống có đường, và thịt đỏ; đồng thời, giảm lượng chất béo bão hòa và muối ăn.

Sử dụng rượu và chất gây nghiện: Việc sử dụng rượu và các chất gây nghiện làm tăng nguy cơ đột quỵ. Người đã từng bị nhồi máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não nên giảm hoặc ngừng uống rượu, đặc biệt nếu nghiện rượu nặng. Sử dụng chất cấm qua đường tiêm chích cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng và làm tăng nguy cơ đột quỵ.

Béo phì và giảm cân: Béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và đột quỵ. Giảm cân giúp cải thiện huyết áp, đường huyết và mức mỡ máu.

2. Điều trị các bệnh lý làm tăng nguy cơ đột quỵ

Tăng huyết áp: Kiểm soát huyết áp là yếu tố quan trọng nhất để phòng ngừa đột quỵ. Mục tiêu huyết áp cần duy trì là <130/80 mmHg.

Rối loạn mỡ máu: Cholesterol cao là một yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch cảnh và nhồi máu não. Nên kiểm tra nồng độ cholesterol định kỳ để duy trì mục tiêu LDL-C < 70mg/dL cho những người có tiền sử đột quỵ thiếu máu.

Đái tháo đường típ 2: Đái tháo đường làm tăng nguy cơ nhồi máu não và xơ vữa động mạch cảnh. Kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn, tập thể dục và thuốc hạ đường huyết là rất cần thiết.

Ngưng thở khi ngủ: Nguy cơ đột quỵ cao hơn ở những người bị chứng ngưng thở khi ngủ, do đó cần điều trị tình trạng này để giảm nguy cơ.

Bệnh tăng đông máu: Các bệnh lý như hội chứng kháng phospholipid và tình trạng tăng đông máu liên quan đến ung thư cần được điều trị để giảm nguy cơ đột quỵ.

Tăng Homocysteine máu: Tăng nồng độ Homocysteine có liên quan đến nguy cơ nhồi máu não. Mặc dù điều trị chưa có bằng chứng rõ ràng, việc theo dõi và kiểm soát Homocysteine vẫn có thể có lợi.

Xơ vữa động mạch cảnh: Nếu có hẹp động mạch cảnh >70% và có triệu chứng, cần cân nhắc bóc nội mạc hoặc đặt stent để ngăn ngừa đột quỵ.

3. Điều trị bằng thuốc kháng huyết khối

Chống tạo huyết khối: Điều trị bằng thuốc chống tiểu cầu hoặc chống đông máu là một phần quan trọng trong phòng ngừa đột quỵ thứ phát ở người bị nhồi máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não.

Phòng ngừa thuyên tắc từ tim: Người bệnh rung nhĩ mạn tính hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như van tim cơ học, huyết khối thất trái, hoặc bệnh van tim hậu thấp nên được điều trị bằng thuốc kháng đông đường uống để phòng ngừa nhồi máu não. Tuy thuốc kháng đông làm tăng nguy cơ xuất huyết, nhưng lợi ích trong việc ngăn ngừa nhồi máu não vượt trội so với nguy cơ này.

Xem thêm tại: https://www.tiktok.com/t/ZS2FK7sMy/